Nguyên tắc bố trí bản lề của nắp động cơ là tiết kiệm không gian, che giấu tốt và bản lề thường được bố trí trong bể chứa. Vị trí bố trí bản lề nắp động cơ cần kết hợp với Góc mở nắp động cơ, kiểm tra công thái học của nắp động cơ và khoảng hở an toàn giữa các bộ phận xung quanh. Từ bản vẽ hiệu ứng mô hình đến thiết kế CAS, thiết kế dữ liệu, việc bố trí bản lề nắp động cơ đóng vai trò hết sức quan trọng.
Thiết kế bố trí vị trí bản lề
Xét đến sự thuận tiện khi mở nắp động cơ và khoảng cách với các bộ phận xung quanh, trục được bố trí lùi về phía sau nhất có thể sau khi xem xét các hạn chế về hình dạng và không gian. Hai trục bản lề của nắp động cơ phải nằm trên cùng một đường thẳng và cách bố trí bản lề bên trái và bên phải phải đối xứng. Nói chung, khoảng cách giữa hai bản lề càng lớn thì càng tốt. Chức năng là tăng không gian phòng máy.
Thiết kế trục bản lề
Việc bố trí trục bản lề càng gần mặt ngoài của nắp động cơ và đầu sau của đường nối nắp động cơ thì càng thuận lợi, vì trục bản lề càng gần về phía sau thì khoảng cách giữa nắp động cơ và chắn bùn trong quá trình mở nắp động cơ, để tránh sự can thiệp giữa vỏ bản lề và vỏ bọc của thân vỏ động cơ và các bộ phận ngoại vi trong quá trình đóng mở nắp động cơ. Tuy nhiên, cũng cần xét đến độ bền lắp đặt của tấm kim loại ở bản lề vỏ động cơ, mép vỏ động cơ, hiệu suất điện di của tấm kim loại và khe hở với các bộ phận xung quanh. Phần bản lề được đề xuất như sau:
L1 t1 + R + b hoặc cao hơn
20 mm trở xuống L2 40 mm trở xuống
Trong số đó:
t1: độ dày của chắn bùn
t2: Độ dày của tấm bên trong
R: Khoảng cách giữa tâm trục bản lề và mặt tựa bản lề, khuyến nghị ≥15mm
b: Khoảng hở giữa bản lề và chắn bùn, khuyến nghị ≥3mm
1) Trục bản lề nắp động cơ thường song song với hướng trục Y và kết nối giữa hai trục bản lề phải trên cùng một đường thẳng.
2) Khoảng cách giữa lỗ mở nắp động cơ 3° và tấm chắn bùn, tấm che thông gió và kính chắn gió phía trước không nhỏ hơn 5mm
3) Tấm ngoài của nắp động cơ được dịch chuyển 1,5mm dọc theo ±X, ±Y và ±Z, và đường bao mở không cản trở tấm chắn bùn
4) Thiết lập vị trí trục bản lề theo các điều kiện trên. Nếu trục bản lề không thể điều chỉnh được thì có thể sửa đổi dằm.
Thiết kế kết cấu bản lề
Thiết kế đế bản lề:
Trên hai trang bản lề của bản lề, phải chừa đủ bề mặt tiếp xúc cho bu lông buộc chặt và Góc R của bu lông với phần xung quanh phải ≥2,5mm.
Nếu bố trí bản lề của nắp động cơ nằm ở khu vực va chạm đầu thì phần đế dưới sẽ có tính năng bị đè bẹp. Nếu việc bố trí bản lề không liên quan đến va chạm đầu thì không cần thiết kế tính năng ép để đảm bảo độ bền của đế bản lề.
Để tăng độ bền của đế bản lề và giảm trọng lượng, tùy theo hình dạng cụ thể của đế, cần tăng kết cấu lỗ giảm trọng lượng và mặt bích. Trong thiết kế đế, nên thiết kế một cái trùm ở giữa bề mặt lắp đặt để đảm bảo quá trình điện di của bề mặt lắp đặt.
Thiết kế ghế trên bản lề:
Để ngăn chặn bản lề ở trạng thái vật lý do các vấn đề lắp đặt hoặc độ chính xác dẫn đến nhiễu giữa bản lề trên và dưới, bản lề giữa khoảng hở đường bao chuyển động của ghế trên và dưới, yêu cầu ≥3mm.
Để đảm bảo độ bền, các mặt bích tăng cứng và nẹp tăng cứng cần chạy qua toàn bộ ghế trên để đảm bảo ghế trên có bản lề đáp ứng yêu cầu kiểm tra. Nên thiết kế một cái trùm ở giữa bề mặt lắp đặt để đảm bảo quá trình điện di của bề mặt lắp đặt.
Thiết kế khẩu độ lỗ lắp bản lề phải có một biên độ điều chỉnh nhất định để đáp ứng việc lắp đặt và điều chỉnh nắp động cơ, các lỗ lắp bên bản lề động cơ và thân máy được thiết kế thành lỗ tròn Φ11mm, lỗ thắt lưng 11mm × 13mm.
Bản lề mở nắp động cơ Thiết kế góc
Để đáp ứng các yêu cầu về công thái học, chiều cao mở của cụm nắp động cơ phải đáp ứng yêu cầu về không gian chuyển động của đầu nam là 95% và không gian chuyển động của tay nữ là 5%, nghĩa là khu vực thiết kế bao gồm 95% không gian chuyển động của đầu nam. có lớp bảo vệ phía trước và 5% không gian di chuyển của tay nữ không có lớp bảo vệ phía trước trong hình.
Để đảm bảo có thể tháo được cực nắp động cơ, Góc mở của bản lề thường phải là: Góc mở tối đa của bản lề không nhỏ hơn Góc mở nắp động cơ +3°.
Thiết kế giải phóng mặt bằng ngoại vi
Một. Mép trước của cụm ốp động cơ là 5mm không bị cản trở;
b. Không có sự can thiệp giữa đường bao quay và các bộ phận xung quanh;
c. Cụm nắp động cơ bản lề 3° mở quá mức và khe hở chắn bùn ≥5mm;
d. Cụm nắp động cơ mở 3° và khe hở giữa thân xe và các bộ phận xung quanh lớn hơn 8 mm;
đ. Khe hở giữa bu lông lắp bản lề và tấm ngoài vỏ động cơ ≥10mm.
Phương pháp kiểm tra
Phương pháp kiểm tra khe hở nắp động cơ
a, Vỏ động cơ dọc theo các hướng X, Y, Z ±1,5mm;
B. Dữ liệu nắp động cơ bù được quay xuống dưới theo trục bản lề và Góc quay được bù 5mm ở mép trước của nắp động cơ;
c. Yêu cầu: Khe hở giữa bề mặt vỏ quay và các bộ phận xung quanh không nhỏ hơn 0mm.
Kiểm tra phương pháp mở nắp động cơ:
a, Vỏ động cơ dọc theo các hướng X, Y, Z ±1,5mm;
B. Góc mở quá mức: Góc mở tối đa của bản lề là +3°;
c. Khe hở giữa bản lề nắp động cơ trên bề mặt vỏ hở và tấm chắn bùn ≥5mm;
d. Khoảng hở giữa thân vỏ động cơ so với bề mặt vỏ và các bộ phận xung quanh lớn hơn 8mm.